Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 5, 2017

Hợp đồng lao động vô hiệu theo Pháp luật Việt Nam

Hình ảnh
Hợp đồng lao động vô hiệu theo Pháp luật Việt Nam http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23618 Hiện nay, Bộ Luật lao động quy định rất cụ thể về việc hợp đồng lao động vô hiệu, đây là cơ sở để các bên xem xét khi có xảy ra tranh chấp. Hợp đồng lao động vô hiệu 1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật; b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền; c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm; d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động. 2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng. 3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật v

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái dinh dưỡng của quần thể Voọc mũi hếch Rhinopithecus Avunculus (Dollman, 1912) ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang và đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn : Luận án TS. Sinh học: 62 42 10 01

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/39643

Nghiên cứu xác định hàm lượng một số chất hữu cơ trong dược phẩm và nước tiểu bằng phương pháp von-ampe : Luận án TS. Hóa học: 62 44 29 01

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/39644

Phân tích nhiệt của vệ tinh nhỏ theo mô hình hệ nhiều nút : Luận án TS. Cơ học: 60 44 01 07

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/39747

Hoạt động văn hóa của Trung tâm văn hóa Việt Nam và vai trò của nó trong giao lưu văn hóa

Hình ảnh
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/24004

Ai được thờ trong các "Am" (Một loại đền thờ nhỏ ngoài trời) ở Việt nam?

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/24343

Một vài đóng góp của Phật giáo cho văn hóa Việt Nam

Hình ảnh
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23833

Lễ hội truyền thống với việc phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/24336

Vài cảm nghĩ về việc phát huy và bảo tồn bản sắc văn hóa các dân tộc thuộc ngữ hệ Nam Đảo

Hình ảnh
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/24411

Mấy vấn đề bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và giao lưu văn hóa ở Việt Nam

Hình ảnh
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/25182

Đồng bộ tín hiệu đa sóng mang dưới các tác động chuẩn dừng

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/43552

Một số giải pháp nâng cao chất lượng truyền dẫn đa sóng mang trên đường thuê bao số

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/43551

Bài toán nội suy và mạng Nơron RBF

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/43555

Nghiên cứu phát hiện luật kết hợp hiếm và ứng dụng

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/43559

Một mô hình tạo khóa học thích nghi trong đào tạo điện tử

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/43558

Nghiên cứu cải tiến một số phương pháp tra cứu ảnh sử dụng đặc trưng ảnh

Nghiên cứu cải tiến một số phương pháp tra cứu ảnh sử dụng đặc trưng ảnh Nghiên cứu cải tiến một số phương pháp tra cứu ảnh sử dụng đặc trưng ảnh

Nghiên cứu một số kỹ thuật phát hiện ảnh giấu tin

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/43560

Nghiên cứu mô hình nhân vật ảo biểu cảm trên khuôn mặt ba chiều nói tiếng Việt

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/43563

Nghiên cứu nâng cao hiệu năng của hệ tìm phương sử dụng Anten không tâm pha trong môi trường các nguồn tín hiệu tương quan

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/43564

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong cuộc khủng hoảng của xã hội phong kiến Việt Nam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/14570

Tiếp nhận văn học Pháp ở Việt Nam thời kỳ đầu đến năm 1975 (dưới góc nhìn của lý thuyết phức hệ)

Phần đầu tiên của bài viết này sẽ giới thiệu chung vềlý thuyết phức hệ và các khái niệm cơ bản của lý thuyết phức hệ(giao thoa nội chỉnh thể và giao thoa liên chỉnh thể, trung tâm và ngoại vi, phân tầng chuẩn và phân tầng phi chuẩn, hình mẫu sơ cấp và hình mẫu nhị cấp v.v...). Chúng tôi cũng sẽ trình bày những yếu tố cấu thành phức hệ và khả năng đóng góp của lý thuyết phức hệ trong việc nghiên cứu vị trí của văn học dịch trong một phức hệ văn học. Trên cơ sở đó, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu quá trình tiếp nhận văn học Pháp ở Việt Nam từ trước tới nay. Chúng tôi sẽ tìm hiểu các yếu tố như thể chế, văn chương, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ v.v... và chỉ rõ các yếu tố này giao thoa, tương tác với nhau như thế nào và tác động đến việc tiếp nhận văn học Pháp, từ đó làm nổi bật vị trí của hoạt động dịch văn học Pháp, về việc lựa chọn các tác phẩm dịch và về các chiến lược dịch văn học của các dịch giả Việt Nam http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/990

Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến môi trường báo chí Việt Nam

Tác giả chủ yếu phác thảo lại quá trình thâm nhập của truyền thông xã hội (social media) vào Việt Nam từ đầu những năm 2000, qua đó phân tích những tác động của nó tới môi trường báo chí. Tác giả cho rằng, tuy truyền thông xã hội có nhiều ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của nền báo chí-truyền thông nước nhà, nhưng bản thân nó cũng có những mặt hạn chế nhất định cần được hiểu rõ hơn http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/994

Trí tuệ cảm xúc và các mối quan hệ

Bài báo trình bày kết quả khảo sát trí tuệ cảm xúc của 229 học sinh lớp 12, trường THPT Hoài Đức A – TP Hà Nội bằng thang đo trí tuệ cảm xúc BarOn EQ-i:YV và các mối quan hệ gia đình, bạn bè của các em. Kết quả cho thấy thang đo BarOn EQ-i:YV có thể sử dụng để đánh giá chỉ số trí tuệ cảm xúc cho trẻ vị thành niên ởViệt Nam, với độ tin cậy α= 0.82. Các tiểu thang đo có mối tương quan thuận và khá chặt chẽvới chỉ số trí tuệ cảm xúc chung. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trí tuệ cảm xúc có tương quan thuận, khá chặt với sự ủng hộ và chấp nhận lẫn nhau trong quan hệ gia đình và bạn bè của trẻ. Điều này có nghĩa là nâng cao trí tuệ cảm xúc sẽ giúp trẻ có các mối quan hệ với cha mẹ, bạn bè tốt đẹp hơn và ngược lại, sự ủng hộ và chấp nhận lẫn nhau trong gia đình và bạn bè sẽ góp phần nâng cao trí tuệ cảm xúc của các em http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/998

Quá trình biến đổi cấu tạo địa danh hành chính Thăng Long - Hà Nội triều Nguyễn (1802-1945)

Hình ảnh
Trên cơ sở hoàn cảnh và điều kiện lịch sử triều Nguyễn với nhiều biến động lớn, đặc biệt là cuộc cải cách hành chính lớn của vua Minh Mệnh và việc thực dân Pháp chiếm đóng, biến Hà Nội thành thành phố thuộc địa, bài biết giới thiệu đặc điểm của hệ thống địa danh hành chínhThăng Long - Hà Nội trong ba giai đoạn: giai đoạn 1802-1831, 1831-1887 và giai đoạn sau 1888. Cùng với việc mô tả những đặc điểm chung nhất của hệ thống địa danh, từ đặc điểm của đơn vị chỉ loại, số lượng âm tiết, nguồn gốc đến đặc trưng cấu tạo mang tính điển hình so với các khu vực khác, bài biết tập trung làm rõ những khác biệt quan trọng giữa các giai đoạn, trong đó nổi bật là các phương thức xây dựng và cấu tạo địa danh mới dưới ảnh hưởng của chủ trương “Hán hóa”, sử dụng mĩ tự của triều đình và chủ trương sáp nhập các đơn vị hành chính cơ sở. Thông qua các tư liệu và phân tích, bài viết muốn cung cấp những nét nổi bật nhất của bức tranh địa danh hành chính trong hơn một thế kỷ triều Nguyễn, qua đ

Đề xuất đánh giá, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học ở Việt Nam qua kinh nghiệm của Queensland và Phần Lan

Hệ thống đánh giá, thi Queensland (Úc) và Phần Lan có đặc điểm: chú trọng đến đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường; đảm bảo đánh giá gắn kết với giảng dạy và học tập; thiết lập quy trình đánh giá nghiêm ngặt, chặt chẽ nhưng linh hoạt để tạo cơ hội cho học sinh chứng tỏ việc đạt yêu cầu chương trình một cách tốt nhất; tổ chức thi tốt nghiệp THPT để chứng minh rằng mọi học sinh đều đáp ứng các tiêu chuẩn như nhau; sử dụng kết quả thi tốt nghiệp như là một tiêu chí quan trọng để tuyển sinh đại học. Dựa vảo định hướng đổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nước ta, báo cáo này đã đề xuất: cách thức đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường dựa theo chuẩn đầu ra của chương trình để đảm báo đánh giá được sự tiến bộ của học sinh; tổ chức kì thi và công nhận kết quả tốt nghiệp THPT trên cơ sở kết hợp cả kết quả học tập trong quá trình và kết quả thi; căn cứ vào loại bằng tốt nghiệp THPT (Đạt, Khá, Giỏi, Xuất sắc) và nhiều tiêu chí k

Xây dựng xã hội học tập - một xu hướng đổi mới phát triển của giáo dục thế kỉ XXI

Vào những thập kỉ cuối của thế kỉ XX, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tạo ra những tiền đề quan trọng để nền kinh tế công nghiệp trên thế giới từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức. Xu thế hội nhập quốc tế thông qua dòng chảy toàn cầu hóa đã lôi cuốn nhiều quốc gia vào sân chơi hợp tác và cạnh tranh sôi động. Sự bùng nổ thông tin và việc sản xuất ra những tri thức mới, những công nghệ mới cho thấy, những kiến thức được tiếp thu trong hệ giáo dục ban đầu không thể sử dụng suốt đời, học vấn phổ thông không còn giúp cho con người đi thẳng vào lao động sản xuất. Vấn đề đặt ra là, con người cần biết cách học xử lí thông tin thành tri thức và phải học suốt đời để có thể đối mặt với sự phát triển vũ bão của khoa học và công nghệ trong một thế giới thay đổi vô cùng mau lẹ. Ở Việt Nam, trước xu thế phát triển giáo dục nói trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 927/QĐ-TTg ngày 22/6/2010 về việc thành lập Ban chỉ đạo quốc gia xã hội học tập giai đoạn

Một số đặc điểm và yếu tố làm hạn chế khả năng phát triển của học sinh có năng khiếu môn tiếng Anh ở trường phổ thông chuyên

Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu đặc điểm điển hình của những học sinh có năng khiếu môn Tiếng Anh nhưng học đuối vì chưa phát huy hết thực lực; nguyên nhân; và giải pháp cho hiện tượng này, từ góc nhìn của người trong cuộc. Kết quảcho thấy các đối tượng được nghiên cứu thể hiện năng khiếu trên nhiều lĩnh vực, trong đó nổi bật nhất là năng lực ngôn ngữ. Tuy nhiên, cá tính của họthểhiện sựthiếu tựtin vềbản thân, làm việc thiếu hiệu quả, e sợthất bại, và có những chiến thuật học tiếng Anh không phù hợp. Dựa trên những kết quảnày, một sốchiến thuật cải thiện được đưa ra cho việc giảng dạy của giáo viên http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/4956

Thanh thiếu niên chơi game bạo lực: Những phân tích về tâm lí - xã hội và một số giải pháp quản lí - giáo dục định hướng

Hình ảnh
Trên cơ sở nghiên cứu 4.468 thanh thiếu niên Việt Nam chơi game ở độ tuổi từ 11-30 tuổi, trong đó có 63.7% người chơi game bạo lực tại thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh (đề tài do quỹ Nafosted tài trợ, 2010-2012), bài báo đề cập đến thực trạng chơi game bạo lực trong thanh thiếu niên, những ảnh hưởng và áp lực của game bạo lực đến người chơi. Thông qua đó, bài báo đề xuất những giải pháp ngăn ngừa game bạo lực từ phía các nhà quản lí và cha mẹ thanh thiếu niên http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/4958

Phân cấp quản lí tài chính đối với giáo dục phổ thông ở Việt Nam - Một nghiên cứu tình huống tại Hà Nội

Phân cấp quản lí tài chính nói chung và phân câp quản lí tài chính trong giáo dục nói riêng là một xu thế tất yếu trong quản lí nhà nước. Mấy thập kỷ gần đây, các nhà nghiên cứu ở nhiều nước đã chứng minh được rằng phân cấp quản lí tài chính trong giáo dục và các chính sách đa dạng của phân cấp quản lí tài chính giáo dục (PCQLTCGD) có nhiều tác động tích cực đến chất lượng giáo dục (CLGD). Nguyên nhân là đã tạo được quyền chủ động của nhà trường trong việc phân bổ kinh phí phù hợp với nhu cầu hoạt động, làm tăng hiệu quả sử dụng kinh phí trong hoạt động giáo dục. Ở Việt Nam, PCQLTCGD mới được thực hiện và điều kiện thực hiện việc phân cấp tài chính còn nhiều hạn chế. Bài viết này tập trung nghiên cứu đánh giá tác động của phân cấp tài chính đến CLGD trung học phổ thông (THPT) Việt Nam thông qua một nghiên cứu tình huống ở một số trường THPT tại Hà Nội, từ đó đưa ra các khuyến nghị mang tính định hướng cho những cải cách tài chính giáo dục tiếp theo http://repository.vnu.

The Impact of Online Social Networking on Students’ Study (VNU Unviversity of Economics and Business)

The online social networking site, especially Facebook, has been tremendously developing in all aspects of life and impacting students’ life. Students are using Facebook to communicate and connect with each other because of its conveniences and popularity, and students at University of Economics and Business, Vietnam National University-Hanoi, are no exception. That is why, this study will investigate the impact of the connection with the online social networking of an individual from the viewpoint of students. The result of the analysis from the survey has proved the direct impacts of UEB students’ connection with Facebook on the process and result of their social study. For that reason, the online social networking site (Facebook) not only makes tremendous influence on the result of UEB students’ study, but also helps them adapt to the culture of the University and have close relations with their friends in the University. Both of these things play an important role in

The Causes of Passiveness in Learning of Vietnamese Students

This article deals with the passive learning style adopted by many students in the higher education system in Vietnam. This learning style is claimed as no longer inappropriate, or even dangerous for the development of students in the contemporary society, especially at work and in life after graduation. One of the common explanations for this passiveness is the cultural features of the Confucian heritage culture which is claimed to shape students’ learning style. Many scholars hold a negative view on this “cultural” learning style. By looking at different claims and assertions on different education stakeholders, including students themselves, their families, the educational management system, policy makers and university lecturers, this article investigates in depth the issue of existing problems in the system relating to students’ study. It concludes that there are evidences of cultural factors affecting student learning in class, but the decisive factors affecting stu

Những rào cản chất lượng học tập của trẻ khuyết tật ở Việt Nam

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về các rào cản trẻ khuyết tật (TKT) đến trường và những rào cản TKT học có chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Những rào cản TKT đến trường bao gồm nhận thức của cha mẹ hạn chế, gia đình khó khăn, hoặc do công tác tuyên truyền, vận động của địa phương, đặc biệt TKT còn có thể bị từ chối được vào học ở các cơ sở giáo dục dưới các hình thức khác nhau. Tỉ lệ TKT học tiếp lên THCS còn rất thấp. Những rào cản TKT học có chất lượng là chưa đánh giá đúng loại và mức độ khuyết tật, cũng như chưa xác định được điểm mạnh, nhu cầu của TKT để xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân sát thực. GV dạy TKT như dạy HS yếu kém, mà chưa biết cách dạy phù hợp với đặc điểm của từng loại tật, trong khi đó thiếu các trang, thiết bị, phương tiện dạy học đặc thù, điều kiện CSVC chưa được cải thiện cho phù hợp với HSK

Phân tích mô hình RBE và 9 nhân tố định hướng đại học nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong ba hoạt động then chốt của một trường đại học. Hoạt động NCKH có phát triển mạnh mẻ cả về số lượng lẫn chất lượng sẽ làm cho các trường tiến nhanh trong quá trình phát triển của mình trong nước cũng như trên toàn cầu, trong đó Việt Nam cũng không ngoại lệ. Việc NCKH này lại càng trở nên quan trọng đối với các trường đại học theo hướng nghiên cứu vì nó đem lại một sự phát triển bền vững cho sự nghiệp giáo dục của một trường và một quốc gia. Với ý nghĩa trên, bài viết này nhằm giới thiệu một mô hình mới được đưa ra bởi một số trường đại học tiên tiến trên thế giới vào năm 2012 về quy trình và cách thức hoạt động NCKH trong các trường đại học, đó là mô hình giáo dục dựa trên cơ sở nghiên cứu (Research Based Education - RBE). Thông qua mô hình này, tác giả trình bày rõ những nội dung cơ bản đối với quy trình chung của một nghiên cứu khoa học cho giảng viên, từ đó tiến hành phân tích 9 nhân tố tác động đến một trường đại học nghiên cứu tạ

PISA và những bài học rút ra cho giáo dục Việt Nam

Bài báo giới thiệu khái quát về PISA, dự án nghiên cứu so sánh giáo dục quốc tế lớn nhất từ trước đến nay và tác động của PISA đến hệ thống giáo dục các nước, từ đó phân tích những cơ hội và những bài học cho giáo dục Việt Nam khi tham gia PISA, như: - Hiểu và tiếp cận được các chuẩn quốc tế về giáo dục; - Học hỏi được kinh nghiệm giáo dục của các nước đã đạt được những thành tích cao qua các kì PISA; - Trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm đánh giá giáo dục của PISA mà xây dựng được cho Việt Nam một hệ thống đánh giá riêng; - Tham gia vào mối quan hệ hợp tác quốc tế về giáo dục http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/14576

Cơ sở của việc dạy học cho người khiếm thính bằng ngôn ngữ kí hiệu

Do khả năng nghe bị suy giảm nên khả năng giao tiếp bằng lời ở cộng đồng người khiếm thính bị hạn chế rất nhiều. Hiện nay, trên cả nước, có nhiều trung tâm giáo dục người khiếm thính. Những điểm khác biệt trong ngữ pháp của ngôn ngữ kí hiệu và tiếng Việt chứng tỏ ngôn ngữ kí hiệu Việt Nam là một ngôn ngữ đích thực, độc lập với tiếng Việt. Lựa chọn ngôn ngữ kí hiệu trong dạy học, không những có cơ sở khoa học từ bản chất của ngôn ngữ kí hiệu, mà nó còn thể hiện bản chất khoa học của hoạt động dạy học là lấy người học làm trung tâm. Bài báo này đưa ra dẫn liệu khoa học cho việc lựa chọn ngôn ngữ kí hiệu để dạy cho người khiếm thính http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/14577

The Policy on Education of the Disabled in Vietnam - The Gaps and Its Impact on the Persons with Disability

Purpose: This paper aims to present a comparative analysis of Vietnam’s current policies and laws to support persons with disabilities (PWD) in education and the international legal framework, to identify the gaps in policies and practices in localities as well as making recommendations on the necessary conditions for effective education for people with disabilities in Vietnam; - Method: Two models of education under study, one inclusive method and one special method for the needed conditions and existing situations. Four factors were taken into account including governance/administration, human resources, financing and coordination. Data were collected through desk research, baseline survey of 63 provinces, and interviews and focus group discussions with education managers, stakeholders from provincial, district and communal levels and with people with disabilities.; - Result: The National Law on Disability and the National Action Plan on Disability (NAP) showed the adva

Nghiên cứu đề xuất áp dụng các kĩ thuật đánh giá trong lớp học cho bậc học phổ thông ở Việt Nam

Đánh giá trong lớp học được xem là thành tố cơ bản trong giáo dục giúp học sinh xác định được nhu cầu, nâng cao khả năng học tập; trong đó các kĩ thuật đánh giá trong lớp học được xem là công cụ, phương tiện chuyển tải nội dung đến người học trong quá trình dạy học. Việc sử dụng các kĩ thuật đánh giá sẽ góp phần kích thích năng lực sáng tạo trong dạy học và giúp người dạy tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy. Thông tin phản hồi từ người học chính là động lực để người dạy tìm tòi, khám phá những phương pháp dạy học mới nhằm mục đích giúp cho người học tiến bộ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống các kĩ thuật đánh giá trong lớp học trên thế giới và vận dụng phù hợp với giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay là vấn đề cấp thiết, nhằm hướng đến kiểm tra đánh giá như là hoạt động học tập http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/14579

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cử nhân các ngành khoa học xã hội và nhân văn

Nghiên cứu này tiếp cận vấn đề chất lượng đào tạo nguồn nhân lực khối ngành khoa học xã hội và nhân văn trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng lao động đối với sản phẩm của quá trình đào tạo. Từ đó giúp nhà làm giáo dục và nhà doanh nghiệp hiểu rõ nhau hơn trong việc thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến được chủ yếu sử dụng trong việc làm rõ các vấn đề nghiên cứu và đạt được các mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố: Kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn; Kĩ năng chuyên môn; Kĩ năng mềm và thái độ làm việc; Giá trị gia tăng tạo ra; Kinh nghiệm làm việc; Khả năng hòa nhập là các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/14580

Đánh giá chương trình bồi dưỡng năng lực tiếng Anh và phần mềm hỗ trợ dạy học dành cho giáo viên tiểu học và trung học cơ sở thuộc Đề án NNQG 2020

Bài báo nhằm mục đích đánh giá mức độhài lòng của các đối tượng liên quan đối với chương trình bồi dưỡng năng lực tiếng Anh cho giáo viên (GV) tiểu học và Trung học cơsở và hiệu quả phần mềm hỗ trợ dạy học (CTBD NLTA&PM) bằng cách khảo sát quan điểm của ba đối tượng (giáo viên, giảng viên và cán bộquản lí tại các sởGD&ĐT) xem các đối tượng có hài lòng với chương trình bồi dưỡng này hay không, và cần có những thay đổi bổsung gì đểnâng cao chất lượng trong thời gian tới. Phương pháp điều tra xã hội học sửdụng 3 bảng câu hỏi khảo sát gồm các câu hỏi đóng theo thang 5 bậc Likert và các câu hỏi mở đã được thực hiện trên 5037 giáo viên tiếng Anh, 180 giảng viên các trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) và 115 cán bộquản lí (CBQL) tại các sởGD&ĐT trong cảnước. Sốliệu thu thập được đã xửlí và mã hóa theo đúng quy trình nghiên cứu khoa học xã hội. Các chỉsốphân tích mô tả cho thấy tất cả điểm số đánh giá của các bảng hỏi và các miền đo trong các bảng hỏi

Mô hình TOPSIS-AHP sử dụng bộ tiêu chí ICT Newhouse đánh giá bài giảng với trợ giúp ra quyết định thông minh

Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ kết hợp đào tạo truyền thống, E-learning hiện đã và đang phổ biến trong các trường đại học hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy, việc đánh giá bài giảng và bài giảng điện tử trên mạng theo phương pháp truyền thống bằng cách xác định các tiêu chí đánh giá có trọng số là như nhau thường gặp những hạn chế đối với các tiêu chí có mức độ quan trọng khác nhau. Theo phương pháp đánh giá bài giảng truyền thống, các số liệu được thống kê từ các chuyên gia đưa ra dưới dạng thống kê trung bình kết quả của các chuyên gia sẽ bị hạn chế. Nghiên cứu này đưa ra các phương pháp tích hợp ra quyết định để đánh giá bài giảng trực tuyến với mô hình nhiều chuyên gia cùng tham gia đánh giá bài giảng đồng thời. Mô hình đề xuất sử dụng các kĩ thuật tích hợp ra quyết định TOPSIS (Technique for Order of Preference by Similarity to Ideal Solution) và AHP (Analytic Hierachy Process) dựa trên bộ tiêu chí ICT Newh

Vietnamese Parents’ Attitudes Towards Western-based Behavioral Parent Training

Behavioral Parent Training (BPT) interventions have been found effective in reducing a wide range of child behavior problems. However, most relevant research has been conducted in Western countries that may differ along significant cultural dimensions from Asian countries. Thus, the relevance and utility of Western-based BPT for Asian’s population like Vietnam is unclear. The present study assessed parents’ beliefs about the acceptability, perceived feasibility, and anticipated effectiveness of Western BPT techniques in Vietnam. A sample of 303 Vietnamese parents with a child enrolled in the fourth or fifth grade participated in the study. Vietnamese parents reported using significantly more BPT-congruent than BPT-noncongruent responses toward less serious child misbehaviors (e.g., arguing) but significantly more BPT-noncongruent than BPT-congruent responses towards more serious misbehavior (e.g., fighting). Parents reported relatively little use of harsh responses (e.g.,

Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học

Bài báo trình bày các nguyên tắc của dạy học tích hợp liên môn cũng như việc xây dựng và lựa chọn chủ đề dạy học để đưa người học vào hoạt động tìm tòi nghiên cứu nhằm đảm bảo cho người học có được kiến thức sâu sắc, bền vững và có thể chuyển đổi được http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/977

Tổng quan về một số bảng xếp hạng đại học phổ biến trên thế giới

Xếp hạng đại học thế giới là xu thế không tránh khỏi khi giáo dục đại học Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế. Xếp hạng trường đại học ở phạm vi khu vực, toàn cầu đặt ra như một nhu cầu tất yếu của xã hội về quyền được thông tin về chất lượng và hoạt động của trường đại học. Tham gia xếp hạng đại học thế giới cũng là cách tích cực thúc đẩy các trường đại học nâng cao chất lượng, khẳng định rộng rãi (quốc gia, khu vực, thế giới) về chất lượng đào tạo của nhà trường. Các trường đại học Việt Nam cần chủ động tham gia xếp hạng đại học và cần biết sử dụng kết quả xếp hạng như một căn cứ khách quan để xác định những chỉ tiêu phấn đấu cho trường nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng tụt hậu so với thế giới http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/979

Về khoa học và giáo dục (dưới góc nhìn lịch sử khoa học và giáo dục)

Từ góc nhìn lịch sử khoa học và giáo dục, bài viết muốn nêu lên mối quan hệ và vai trò của khoa học và giáo dục trong thế giới luôn biến đổi. Xu hướng đổi mới và tương lai của khoa học và giáo dục đã được các học giả, chuyên gia bàn luận, cũng như nhiều quốc gia quan tâm và dành cho những ưu tiên đặc biệt qua các chính sách, chiến lược phát triển rất cụ thể từ cấp quốc gia (chương trình đổi mới, cải cách giáo dục) đến khu vực (tuyên bố Bologna), thế giới (tuyên bố của UNESCO). Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển đó là kinh nghiệm rất cần thiết cho việc thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và khoa học của Việt Nam hiện nay http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/982

Đánh giá của người sử dụng lao động về chất lượng đào tạo đại học: Một nghiên cứu đối với nhóm ngành kĩ thuật-công nghệ

Bài viết giới thiệu kết quả nghiên cứu về đánh giá chất lượng đào tạo đại học dưới góc nhìn của người sử dụng lao động. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên tốt nghiệp nhóm ngành kĩ thuật-công nghệ đang làm việc ở khu vực doanh nghiệp. Việc đánh giá được thực hiện dựa trên bộ tiêu chí do các tác giả đề xuất, bao gồm các kiến thức, kĩ năng và thái độ đối với công việc mà người sử dụng lao động yêu cầu (gọi chung là “kĩ năng làm việc”). Các kĩ năng này được phân thành ba nhóm: nhóm kĩ năng kĩ thuật, nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng xã hội và hành vi. Để đánh giá một cách định lượng, trong nghiên cứu đã sử dụng ba chỉ số là chỉ số chất lượng, chỉ số chất lượng có trọng số và mức độ đáp ứng chất lượng so với mong đợi. Kết quả khảo sát tại 386 doanh nghiệp đã cho thấy các doanh nghiệp đánh giá chất lượng của nhóm kĩ năng kĩ thuật thấp hơn so với hai nhóm kĩ năng còn lại. Sự thiếu hụt về chất lượng là đặc biệt lớn đối với các kĩ năng như khả năng ứng dụng kiến thức chuyên ngành

The Exploitation of Case Studies in Developing Critical Reading Skills

Revised 26 February 2015; Accepted 22 June 2015 Abstract: Despite the significance of critical reading in the new information age in general and English language teaching in particular, the demonstration of critical reading skills among the English language teacher trainees at the University of Languages and International Studies leaves much to be desired. As among the first attempts to enhance these vital skills, this article hypothesizes that the use of case studies would be beneficial for the development of critical reading skills in the Faculty of English Language Teacher Education. Adopting the action research design, the article reports the ratings and feedback of 80 participants on these early initiatives. The findings suggest that case studies could foster critical awareness, critical reading skills as well as the authenticity of classroom texts and tasks. However, test washback, a lack of recency and coherence across the curriculum stood out as the major obstacles

Learning Approaches in Relation with Demographic Factors

The main purpose of this study is to identify the relationships between learning approach and various demographic factors. With these relationships identified, students’ learning approach can be predicted, and even in some case if we can change the factors students can adapt their learning approach toward deeper-oriented. The ASSIST questionnaire and a demographic factor one developed in house were used in this study. The survey was conducted on two Vietnam universities with a sample of 882 students, who were studying maths or math-related subjects. T-tests and ANOVA were applied in the analysis process. Many relationships between learning approaches of “deep”, “surface”, “strategic” and various demographic factors were disclosed; then solutions to encourage students to use less surface approach, and more deep approach in learning were discussed http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/989

Đánh giá giảng viên theo năng lực làm việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ phù hợp với vị trí việc làm trong các trường đại học công lập Việt Nam

Luật cán bộ, công chức (2008) và Luật viên chức (2010) ra đời đã quy định vị trí việc làm (VTVL) là nội dung cốt lõi, xuyên suốt các nhiệm vụ của cải cách công vụ. Việc xác định VTVL trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị là một vấn đề mới, lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam nói chung và các trường đại học nói riêng, là một bước chuyển quan trọng trong công tác quản lí công chức, viên chức từ hệ thống quản lí theo chức nghiệp sang quản lí theo chế độ công vụ việc làm. Cùng với việc triển khai thực hiện các quy định liên quan về VTVL thì hoạt động đánh giá viên chức, trước tiên là viên chức giảng dạy (giảng viên) theo năng lực làm việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ phù hợp với VTVL là một trong những trọng tâm không thể thiếu, nhằm xác lập cơ sở lí luận cho việc xây dựng, hoạch định chính sách quản lí, sử dụng, đãi ngộ viên chức, góp phần hỗ trợ hoạt động triển khai đào tạo, bồi dưỡng và sàng lọc viên chức nói chung và viên chức giảng dạy nói riêng http://repository.vnu.ed

Xây dựng bộ tiêu chí và khung phát triển văn hóa chất lượng trường đại học

Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng đang là mối quan tâm lớn của giáo dục đại học Việt Nam bởi đây là một trong các yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của mỗi nhà trường cũng như của cả hệ thống. Trên cơ sở các quan điểm, mô hình về xây dựng văn hóa chất lượng trường đại học trong và ngoài nước, tác giả đề xuất bộ tiêu chí và khung phát triển văn hóa chất lượng nhằm giúp trường đại học tự đánh giá thực trạng văn hóa chất lượng của mình, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống các giải pháp để tiếp tục phát triển. Mặc dù đối tượng phục vụ ban đầu của các sản phẩm nghiên cứu này là Trường Đại học Nha Trang, chúng có thể được vận dụng tốt cho việc tự đánh giá và xây dựng giải pháp phát triển VHCL tại các trường đại học khác http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/995

Phát triển giảng dạy như một nghề

Hình ảnh
Trong xu thế toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, nhu cầu phát triển nhân lực có các năng lực nghề phù hợp và thích ứng với sự thay đổi đã tạo ra áp lực cho các hệ thống giáo dục nói chung và đào tạo giáo viên nói riêng. Giáo viên, một mặt phải đáp ứng được các chuẩn nghề nghiệp cơ bản, mặt khác lại phải phấn đấu theo nhu cầu cao của xã hội về tính chuyên nghiệp của họ. Sự phát triển của chủ nghĩa chuyên nghiệp và yêu cầu phát triển không ngừng về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên đã được chú ý ở tất cả các quốc gia. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để chương trình đào tạo giáo viên có thể đào tạo được các giáo viên đáp ứng được các mong đợi cao của xã hội và về sự chuyên nghiệp sâu rộng trong nghề giảng dạy. Để trả lời câu hỏi này, trước hết cần làm rõ chất lượng mong đợi trong các chuẩn nghề chuyên nghiệp của giáo viên là gì. Dựa trên nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu về nghề chuyên nghiệp và chủ nghĩa chuyên nghiệp trong giảng dạy được xuất bản hơn một thập kỷ qua, bài

Dự báo kết quả học tập của học sinh dựa trên sự kết hợp phương pháp gần đúng Taylor và các mô hình xám

Mục đích của nghiên cứu này là dự báo kết quả học tập của học sinh dựa trên sự kết hợp phương pháp gần đúng Taylor với hai mô hình xám GM(1,1) và GM(2,1). Hai mô hình kết hợp T-GM(1,1) và T-GM(2,1) có thể đạt được các giá trị dự báo tối ưu nhất bằng cách tính gần đúng nhiều lần để cải thiện độ chính xác dự báo của hai mô hình xám. Ngoài ra, người nghiên cứu đã sử dụng phần mềm MATLAB để thiết kế một hộp công cụ MATLAB cho hai mô hình kết hợp này. Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin rất quan trọng cho giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục giúp cho họ tuyển chọn học sinh có quá trình học tập ổn định để bồi dưỡng học sinh giỏi, đồng thời cải thiện kết quả học tập đối với học sinh có quá trình học tập không ổn định nhằm đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu của giáo dục   http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/1000

Title Effects of using wastewater as nutrient sources on soil chemical properties in peri-urban agricultural systems

Reusing domestic wastewater for irrigation and applying biosolids as a fertiliser in crop production are common practices in peri-urban areas of Vietnam. This study investigates the effects of using domestic wastewater in field experiments on Fluvisols soils in peri-urban areas of Hanoi and Nam Dinh cities. We compared long-term (30-50 years) wastewater-irrigated rice-dominated farming systems. Using wastewater for irrigation significantly affected pH, electrical conductivity (EC), exchangeable K and Na and reverse aqua regia-digestible (Rev Aq Reg) copper (Cu), lead (Pb) and zinc (Zn) in the investigated areas compared with control plots irrigated using river water. There were no significant effects of wastewater irrigation on the NH4NO3-extractable fraction of cadmium (Cd) and other trace metals, but the EDTA-extractable fraction of Cu, Pb and Zn was significantly increased http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5012

The Vietnamese Wetlands Classification System

The Vietnamese Wetlands Classification System is an important basis for governmental agencies, non-governmental organizations, and scientists to identify wetlands that are under-represented in the List of Wetlands of International and National Importance in order to encourage their designation and appropriate long term management. The classification also serves as a broad framework to aid the rapid identification of the main wetland habitats represented at each site, to provide units for mapping, and to encourage uniformity of concepts and terms in national wetland inventory. The Vietnamese Wetlands Classification System is a hierarchy of systems, subsystems, classes, and types or sub-types of wetlands. The systems are defined based on salinity of water or distance of wetland from the sea - marine/coastal wetland (salty/brackish wetlands) and inland wetland (freshwater wetlands). The subsystems are based on the main origin of wetlands – natural or artificial wetlands. The

The effect of Cu concentration in soil and phosphorus fertilizer on plant growth and Cu uptake by Brassica juncea L'Grown in contaminated soils

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5015

Study on wave prevention efficiency of submerged breakwater using an advanced mathematical model

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5016

Thunderstorm forecast technique for Noi Bai Airport

This study briefly summarizes the thunderstorm activities in Vietnam. To predict thunderstorms in the Noi Bai Airport region, the thunderstorm indices are calculated for 64 grid points nearby Noi Bai region from the predicted meteorological fields with RAMS (Regional Atmospheric Modeling System) model. The forecast procedure for thunderstorm is built for this region with four prediction factors, such as CAPEmax, Kimax, SI min, Vtmax in the forecast threshold of 0.6. As a result, the occurrence of thunderstorms reaches 80% for the duration of 36 hours. The procedures may be used in the operational prediction http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5017

Title Classification and assessment of bioclimatic conditions for tourism, health resort and some weather therapies in Vietnam

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5019

Building land unit database for supporting land use planning in Thai Binh Province by integrating ALES and GIS

In order to ensure the effectiveness of land use planning, the information about land quality and land characteristics plays an important role. The application of information technology is one of the best solutions in the area of laIn order to ensure the effectiveness of land use planning, the information about land quality and land characteristics plays an important role. The application of information technology is one of the best solutions in the area of land use planning in which land unit database is considered firstly and seriously. The land unit database consists of spatial data and attribute data, both of which should follow the standard. The paper presents a procedure to build the land unit database, and illustrates an application of the database to land suitability classification for paddy field and crop in Thai Binh Province by comparing land unit with the requirement of each land use type according to ecology characteristic.nd use planning in which land unit d

A study on urban development through land surface temperature by using remote sensing: in case of Ho Chi Minh city

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5021

Photochemical smog introduction and episode selection for the ground-level ozone in Hanoi, Vietnam

Ozone (O3) is a secondary pollutant formed in the atmosphere throughout a complex non-linear chemical reaction involving two classes of precursors: the reactive volatile organic compounds (VOCs) and the oxides of nitrogen (NOx) in the presence of sunlight. The rapid urbanization and industrialization in Vietnam have brought about high air pollutant emissions including the O3 precursors. Ground level O3 may already be high in large cities like Hanoi and Ho Chi Minh City. The O3 episode is very important for scene of view of photochemical smog in Hanoi. Ozone episodes are selected on the days which have a high concentration that lasts for at least two days time. During the episode selection, ozone concentrations larger than 46ppb were observed at two stations (the Lang and Lac Long Quan stations) in March. The maximum value of 74ppb was measured at the Lang station at 14:00 on March 3. This episode was observed in a common meteorological condition for this time of the year

Assessment of the influence of interpolation techniques on the accuracy of digital elevation model

Digital Elevation Model (DEM) is an important component of GIS applications in many socio-economic areas. Especially, DEM has a very important role in monitoring and managing natural resources, preventing natural hazards, and supporting spatial decision making. Usually, DEM is built by interpolation from a limited set of sample points. Thus, the accuracy of the DEM is depended on the used interpolation method. By analyzing the data of experimental DEM creation using three popular interpolation techniques (inverse distance weighted - IDW, spline, and kriging) in four different survey projects (Thai Nguyen, Go Cong Tay, Co Loa, and Duong Lam), the paper has made an assessment of influence of interpolation technique on the DEM accuracy. Based on that, some recommendations on choosing interpolation technique has been made: for mountainous areas the spline regularized is the most suitable, for hilly and flat areas, the IDW or kriging ordinary with exponential model of variogra

Estimation of emission factors of air pollutants from the road traffic in Ho Chi Minh City

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5024

A new environmental poverty index (EPI) for monitoring system in the SEA (Strategic Environmental Assessement) procedure

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5025

Effects of biosolids application on soil chemical properties in peri-urban agricultural systems

The application of biosolids as a fertilizer in agricultural cultivation are common practices in many countries. This study investigates the effects of such practices in field experiments on Fluvisol and Acrisol soils in peri-urban Hanoi City. We compared biosolidfertilized vegetable/rice-dominated systems (biosolids applied as chicken manure (Acrisol in Vinh Phuc Province) or composted pig manure mixed with rice straw (Fluvisol in Ha Tay Province). The biosolids were applied at six different rates representing from 0 to 450% of the normal annual dose used by local farmers. The application of biosolids had highly significant positive effects on organic carbon (TOC%) and total nitrogen (Ntot%), when the six different treatments of composted manure and chicken manure were compared. The soil reverse aqua regia-extractable (Rev Aq Reg) Zn increased linearly with biosolids application rate at both sites and the linear regression showed Zn (mg kg-1) = 112.5 + 13.25×10-3×compost

Potential evapotranspiration estimation and its effect on hydrological model response at the Nong Son Basin

http://repository.vnu.edu.vn/handle/11126/5027

Đặc điểm và biến động cấu trúc sử dụng đất huyện Thạch Thất

Đặc điểm và biến động cơ cấu sử dụng đất được sử dụng để được thể hiện trong đồ thị phần trăm chỉ phản ánh tương đối về đặc điểm và biến động cơ cấu sử dụng đất giữa các đơn vị hành chính ở hai cấp liên tục nhưng không thể phản ánh chúng trong cùng một cấp. Khi so sánh cùng cấp tình hình chung trên toàn khu vực không thể được nhìn thấy nếu mối quan hệ này bị che giấu. Nghiên cứu về đặc điểm và biến động cơ cấu sử dụng đất tại huyện Thạch Thất được tiến hành bằng các phương pháp gộp nhóm, phân tích đồ họa của đường cong Lorenz (rút ra từ các thương số vị trí ) và hệ số Gini . Kết quả cho thấy sự tập trung sử dụng đất của huyện Thạch Thất, sẽ có giá trị để điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất cho các xã trong mối quan hệ với nhau ở cùng cấp hoặc hai cấp kế tiếp. Qua đó chứng minh hiệu quả của việc áp dụng tích hợp các phương pháp trên để nghiên cứu về đặc tính và những biến động về cơ cấu sử dụng đất http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/957

Xác định không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận địa lý

Hình ảnh
Lãnh thổ Móng Cái có điều kiện tự nhiên đa dạng và phân hóa phức tạp, bao gồm cả lãnh thổ trên đất liền, trên biển, có cửa khẩu tạo nên tính đặc thù trong khai thác, sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển một nền kinh tế tổng hợp. Tuy nhiên, Móng Cái cũng đang đứng trước nhiều thách thức trong tiến trình phát triển, đặc biệt là tìm kiếm các giải pháp nhằm phát huy được lợi thế tiềm năng lãnh thổ, đồng thời giảm thiểu những tác động bất lợi tới môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Vấn đề này có thể được giải quyết một cách hiệu quả hơn khi dựa trên nghiên cứu tổng hợp các điều kiện địa lý, bao gồm địa lý tự nhiên (chú trọng nghiên cứu cảnh quan), địa lý kinh tế-xã hội và địa lý môi trường. Đây là những cơ sở địa lý cho xác định khung không gian phát triển kinh tế gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của thành phố Móng Cái http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/960

Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)

Hình ảnh
Xã Đại Thành, huyện Quốc Oai có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn 144,21 ha chiếm 49,07% tổng diện tích đất tự nhiên và sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 51,6% cơ cấu kinh tế của xã. Bài báo trình bày kết quả xác định hệ thống sử dụng đất (LUS) của xã Đại Thành, huyện Quốc Oai gồm 7 hệ thống sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích 2 đơn vị đất đai và 03 loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn. Kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất theo các tiêu chí về tính thích nghi sinh thái, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường cho phép xác định các lợi thế và hạn chế trong phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn gồm: chuyên lúa nước, chuyên màu và cây ăn quả lâu năm. Hệ thống sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm (nhãn) được ưu tiên phát triển trong quy hoạch sử dụng đất của xã đến 2020 do có diện tích thích nghi khá lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (168,4 triệu đồng/ha/năm) và cho hiệu quả cao về xã hội và môi trường. Quy trình đánh giá h

Simulation of Methane Emission from Rice Paddy Fields in Vu Gia-Thu Bồn River Basin of Vietnam Using the DNDC Model: Field Validation and Sensitivity Analysis

Irrigated rice cultivation plays an important role in affecting atmospheric greenhouse gas concentrations. In recent years, extrapolation and simulation of impact of farming management on GHGs fluxes from field studies to a regional scale by models approach has been implementing. In this study, the DeNitrification & DeComposition (DNDC) model was validated to enhance its capacity of predicting methane (CH4) emissions from typical irrigated rice-based system in Vu Gia-Thu Bồn River Basin with two water management practices: Continuous Flooding and Alternate Wetting-Drying.2 rice field experiments were conducted at delta lowland (Duy Xuyen district) and midland (Dai Loc district), considered as typical regions along topography transect of study areas. The observed flux data in conjunction with the local climate, soil and management information were utilized to test a process based DNDC model, for its applicability for the rice- based system. The model was further refined to

Effects of Water Invasion to Design and Production Procedure in Fractured Basement Reservoir, SuTu Den oil Field and Prevention Solutions

 During oil and gas production processes, especially in fractured basement reservoir those related to formation water, the ability of water invasion is quite possible. Based on realistic production and injection activities at SuTuDen oil field, CuuLong Basin, Vietnam, the author researched, evaluated the effects of formation water to oil and gas bearing fractured basement reservoir which each exploration, appraisal, development and production stage accordingly, determined the solution, appropriate technology to attain the targets. In exploration stage, early detected the connate water appearance would guide to discover the petroleum accumulation or avoid drill the dry holes, determine the initial oil water contact which serving for appraisal well design as well could be the foundation to estimate the hydrocarbon initial in place. In development, production stages, in the case particularly methods applied, such as well observing, reservoir monitoring, formation testing, pr

Ứng dụng mô hình khí hậu toàn cầu CAM-SOM và CAM-CFS dự báo thử nghiệm các trường khí hậu

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/991

Study on the Hydraulic Connectivity between Holocene and Pleistocene Aquifers and the Red River in Hung Yên City Area

Hình ảnh
The groundwater system in B c B plain in general and in Hu ng Yên province in particular consists of Holocene aquifers and Pleistocene aquifers. Analysis of the hydraulic connectivity between the Holocene and Pleistocene aquifers plays an important decision on that which conceptual groundwater model is. The latter then decides various analyses regarding the groundwater hydraulic and dynamic regime, the formation of groundwater chemical compounds resulted from different mixing mechanisms, the structure of the groundwater system to be used in numerical simulation etc. This paper focused on the clarification of the hydraulic connectivity between the Holocene aquifer and lower Pleistocene aquifers and their hydraulic connectivity with the main rivers in the area. Comprehensive analysis of the groundwater monitoring water levels with use of the hydraulic parameters of the aquifers, river water level fluctuation had been carried out. The results have shown that there is a negli

Assessing the Adaptive Capacity of Coastal Urban Households to Climate Change (Case Study in Liên Chiểu District, Đà Nẵng City, Vietnam)

Hình ảnh
The present paper aimed to develop the theoretical framework for assessing the adaptive capacity of coastal urban households to climate change. The adaptive capacity framework consisted of six dimensions and 23 indicators, which were applied to households in Liên Chiểu district, Đà Nẵng city. The result revealed that the communities in Hòa Khánh Nam and Hòa Hiệp Nam ward were the highest and lowest adaptation to climate change, respectively. The adaptive capacity of households was relatively correlated with the inherent capacity of economic, human and social capitals and external capacity of municipal services, environmental quality, and the level of urban stability and security. For better adaptation to climate change, the urban planning and policies should enhance the household economy, human and social capitals. The adaptive capacity indicators were relatively simple, but promised framework to assess the complexity and adaptation processes of a socio-natural system

Caves in Basalts in Krông Nô Area, Đắk Nông Province, Vietnam

Hình ảnh
Caves have always been creating a mysterious and fascinating beauty for geoheritages, natural heritages, as well as geoparks. Caves in sedimentary rocks, especially in karst in Vietnam are diverse, often breaking new records in length, depth and distribution region wide and world wide. Meanwhile, caves in basaltic rocks in Vietnam were discovered in 2007 in the area of Trinh Nữ waterfall, Krông Nô District, Đắk Nông province. The Trinh Nữ waterfall area is an attractive heritage complex on both natural and socio-cultural aspects. It comprises 3 waterfalls and the famous associated scenery in the Central Highlands, the craters, columnar basalts, resurgences of underground springs, primary forests, national historic cultural monuments, etc. Caves here are quite numerous and usually extend in certain direction. Classified by depth and water table, caves exist in 2 types: dry caves and wet caves. A majority of caves are 3-6m in diameter, some of which are up to over 10m wi

Determination of Operation Factors in Treating Piggery Wastewater by Membrane Bioreactor

An investigation into the treatment efficiency of real piggery wastewater of a bench-scale aerobic membrane bioreactor was performed. The experiments were aimed to evaluate the effects of hydraulic retention time and activated sludge concentration. The piggery wastewater having high chemical oxygen demand, ammonium and total phosphorus concentrations (about 4200 mg/l, 320 mg/L and 48 mg/L, respectively) was employed. It was found that the removal efficiency of COD reached up to 94% even at operation conditions of HRT = 24 hours and MLSS = 6000 mg/L, but the HRT need to be increased twice in order to obtain the removal of 99% NH4+-N and 85% T-P. The similar efficiency was also achieved by reduced HRT to 8 hours but increased MLSS to 12000 mg/L. Keywords: Membrane bioreactor (MBR), piggery wastewater, microfiltration, activated sludge, eutrophication http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/1014

Tiềm năng tài nguyên và giải pháp phát triển du lịch sinh thái đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Hình ảnh
Đảo Quan Lạn nằm trong hệ thống đảo ven bờ tỉnh Quảng Ninh, có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế biển. Đặc biệt, trong quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đảo được xác định là một trong bốn cụm điểm du lịch sinh thái tập trung điển hình của huyện. Tuy nhiên, hiện trạng khai thác du lịch sinh thái tại các đảo ở đây còn khá manh mún và tự phát. Trong bài viết này, nhóm tác giả phân tích cụ thể những tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của đảo dựa trên quan điểm phân tích tổng hợp, quan trắc môi trường và điều tra thực địa. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hỗ trợ việc quản lý và phát triển du lịch sinh thái tại đảo Quan Lạn như xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu GIS và các giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường giáo dục môi trường cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch. Từ khóa: Du lịch sinh thái, đảo ven bờ, đảo Quan Lạn http://reposi

Vai trò của chính sách Ưu đãi xã hội và Trợ giúp xã hội đối với đời sống của người dân hiện nay (Nghiên cứu tại Lý Thường Kiệt, Yên Mỹ, Hưng Yên)

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/4006

Hiện tượng thờ cúng Hồ Chí Minh: Quá trình hình thành, đặc điểm thờ cúng và bản chất tôn giáo

http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/4007

Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2010

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4008

Sự nghiệp nghiên cứu và phê bình văn học của Đỗ Đức Hiểu

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4009

Quan hệ Campuchia - Trung Quốc những năm đầu thế kỷ XXI

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4010

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Nùng ở Thái Nguyên hiện nay

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4011

Vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở Hà Nam hiện nay

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4012

Đánh giá việc áp dụng chuẩn mực khoa học trong hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4013

Nhận diện tư tưởng chuyển đổi quản lý thông qua các chính sách về khoa học và công nghệ

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4014

Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo phát triển kinh tế từ năm 1961 đến năm 1975

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4015

Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng đối với phong trào văn hóa, văn nghệ giai đoạn 1945 – 1954

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4016

Nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ học sinh ở thư viện các trường tiểu học tại Hà Nội

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4017

Nhận diện mối quan hệ giữa Khoa học và Phật giáo nhìn từ góc độ khoa học luận

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4018

Nhân vật trong tác phẩm văn xuôi tự sự của Tản Đà

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4019

Cảm hứng thế sự - đời tư trong thơ Tố Hữu

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4020

Hoàn thiện mô hình Công tác xã hội hỗ trợ trẻ tự kỷ thích nghi với quá trình hòa nhập tại trường tiểu học của trung tâm Hand in Hand

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4021

Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Sán Dìu ở tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay

Hình ảnh
http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4022

Vai trò tạo vốn xã hội của các diễn đàn điện tử ở Việt Nam hiện nay

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4023

Đạo hiếu trong giáo dục đạo đức ở Việt Nam hiện nay

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4024

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU PHÔNG LƯU TRỮ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4025

BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở VÙNG VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4026

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4027

TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HIỆN SINH CỦA F.M.DOXTOEVXKY TRONG TÁC PHẨM “TỘI ÁC VÀ HÌNH PHẠT”

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4028

ĐẢNG BỘ TỈNH PHÚ THỌ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4029

ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG AN NINH MIỀN BẮC TỪ NĂM 1965 ĐẾN NĂM 1975

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4030

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO CÁN BỘ ĐOÀN TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4031

TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CHÍNH TRỊ CỦA A. TOCQUEVILLE TRONG TÁC PHẨM “NỀN DÂN TRỊ MỸ”

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4032

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4033

Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2010

http://repository.vnu.edu.vn/VNU_123/4035

CONCEPTION, ANALYSE ET DÉVELOPPEMENT D’UN ALGORITHME GÉNÉTIQUE INTERACTIF DE GÉNÉRATION D’IMAGES GUIDÉ PAR L'ÉVALUATION HUMAINE: LE PROJET PERMUTOPAINTER

Le projet PermutoPainter est basé sur la recherche que l’artiste Bernard Gortais a développée dans ses dernières peintures « Arrangements avec le hasard » présentées à la Galerie Keller à Paris en novembre 2014 et à la Galerie 14 à Toucy – France (89130). Dans ce projet, l’œuvre peinte est découpée et décomposée en petits 24 carrés égaux et puis recomposée indépendamment de l’image initiale. L’utilisation d’un ou de plusieurs de ces contrastes permet de créer des formes et de structurer le rectangle par le choix d’un nouvel arrangement des fragments qui le compose. L’auteur trouve que les propositions sont d’autant plus intéressantes qu’elles sont paradoxales. Le problème principal que PermutoPainter tente de résoudre est de formaliser le processus créatif qui permet de créer des arrangements et de concevoir un programme qui donnera les "meilleures" permutations ; c’est-à-dire, celles pour lesquelles l’auteur aura le plus d’intérêt en tenant compte du fait qu’il doit pouvoir

CAPTURES DES MOUVEMENTS AUX PARTIES CACHÉES

Les systèmes de capture de mouvement utilisent classiquement plusieurs dizaines de caméras pour reconstruire les mouvements basés squelette de personne évoluant dans un décor souvent minimaliste. Pour rendre ces techniques utilisables dans un contexte plus large comme par exemple avec moins de caméras et/ou avec des décors plus complets, un certains nombres de verrous devront être levés. Un des verrous im- portant sera d’être capables de compléter une information manquante car non visible, comme par exemple une partie du corps caché par le décor ou caché par une autre per- sonne. Dans le cas de la capture du squelette d’un acteur, lorsqu’une partie est cachée -par exemple les jambes par un élément de décor, ou un bras par un autre acteur- les solutions à explorer chercheront à "comprendre" le type de mouvement en cours avec les pas de temps précédents afin de compléter l’information manquante. Cette analyse du mouvement pourra également servir à accélérer les calculs en rédui

FOUILLE DE GRAPHES DYNAMIQUES ATTRIBUES DECOUVERTE DE PHENOMENES PERIODIQUES ET EXCEPTIONNELS

Les graphes sont une abstraction math ́ematique qui permet de repr ́esenter naturellement de nombreux ph ́enom`enes r ́eels. La fouille de graphes est un domaine majeur de la fouille de donn ́ees. De nombreux travaux se sont int ́eress ́es ` a fournir des m ́ethodes pour analyser des grands graphes en se focalisant sur sa structure. R ́ecemment, face ` a l’h ́et ́erog ́en ́eit ́e des sources de donn ́ees continues comme par exemple des donn ́ees temporelles provenant de diff ́erents types de capteurs (e.g., temp ́erature, humidit ́e, vent, position), des propositions visant ` a travailler sur des structures de graphes plus sophistiqu ́ees telles que les graphes arˆetes-attribu ́ees sont apparues, apportant des ́eclairages nouveaux sur de telles donn ́ees. L’objectif de ce stage de master est de concevoir une m ́ethode originale d’extraction de connaissances pertinentes dans des donn ́ees temporelles et h ́et ́erog`enes que nous mod ́eliserons sous forme de graphes arˆetes-attribu ́ees

Au-dela de la consistance de domaine

La r ́esolution d’un probl`eme en programmation par contrainte est bas ́ee sur la propa- gation et la recherche. La propagation vise `a enlever les valeurs impossibles dans le domaines des variables, par l’examen de leur coh ́erence avec la contrainte. Ces derni`eres ann ́ees, plusieurs notions de consistance plus forte que la consistance de domaine ont ́et ́e propos ́ees. L’objectif de ce m ́emoire est d’ ́etudier les niveaux de consistance forte existante pour les contraintes binaires et les contraintes non-binaires. Des algorithmes de propagation pour les diff ́erentes consistances fortes associ ́es `a contrainte non binaire ont ́et ́e ́etudi ́es et mis en œuvre dans le solveur AbsCon. Plus particuli`erement, nous avons impl ́ement ́e des algorithmes pour MaxRPWC, rPIC et RPWC. Les r ́esultats exp ́erimentaux montrent que ces consistances sont efficaces dans certaines classes de probl`emes car elles peuvent ́elaguer plus que la consistance de domaine http://repository.vnu.edu.v

DÉVELOPPEMENT D’UN SYSTÈME CONNAISSANCE POUR BIG DATA APPLICATION AUX DONNÉES DE PHÉNOTYPAGE CHEZ LE RIZ (O. SATIVA)

Depuis quelques ann ́ees, le d ́eluge de donn ́ees dans plusieurs domaines de la recherche scientifique soul`eve des d ́efis dans le traitement et l’exploitation des donn ́ees. La recherche dans le domaine bioinforma- tique n’est pas ́epargn ́ee par ce ph ́enom`ene. Ce m ́emoire pr ́esente des approches pour r ́esoudre le probl`eme de donn ́ees volumineuses stock ́ees dans des entrepˆots NoSQL en y associant la capacit ́e de recherche s ́emantique sur les donn ́ees dans un contexte de recherche agronomique. Ces approches s ́emantiques permettent d’aider ` a enrichir les donn ́ees issues d’exp ́eriences grˆace aux moteurs d’inf ́erence g ́en ́erant de nouvelles connaissances. Nous pouvons r ́esumer ces deux approches d’une part avec la r ́e ́ecriture de requˆetes et d’autre part avec la mat ́erialisation de donn ́ees en triplets RDF. Un ́etat de l’art nous a permis d’identifier et d’ ́evaluer les diff ́erentes m ́ethodes se rapportant aux approches mentionn ́ees. En pratique, seule l’

ÉTUDE ET INTÉGRATION DE PATTERNS DE MOBILITÉ DE PIÉTONS AU SEIN D’UN SIMULATEUR ORIENTÉ AGENTS MOBILES

Dans ce mémoire, nous faisons l’étude et l’intégration de patterns de mobilité de piétons au sein d’un simulateur orienté agents mobiles. Premièrement, nous présentons des modèles de mobilité, donnons des commentaires sur ces modèles et expliquons pourquoi ils ne sont pas réalistes. Ensuite, nous proposons un modèle de mobilité en nous basant sur deux modèles qui sont le modèle STEPS [15], [16] et le modèle de Shiddhartha Raj Bhandari et Al. pour simuler le comportement humain. Avec le modèle STEPS, nous allons déterminer la destination pour les piétons en nous basant sur la distance entre les zones et la valeur d’attraction. Après avoir déterminé la destination, les piétons vont se déplacer vers cette destination en se basant sur le modèle de Shiddhartha Raj Bhandari et Al. Enfin, dans la partie pratique, les simulations se feront à travers une plate-forme basée agents - GAMA (GAma Modeling Language) qui nous permet de modéliser les agents (piétons, écrans publicitaires), leurs activi

EXTRACTION DE SQUELETTES 3D A PARTIR D'IMAGES DE SILHOUETTES HUMAINES : RECONNAISSANCE DE POSTURES ET MODELISATION D'ACTIONS

L’informatique met à la disposition de plusieurs domaines de la science des outils puis- sants d’analyse pour l’aide à la décision. Le secteur de la vision par ordinateur n’est pas resté en marge de ces révolutions. Un des domaines en fort développement est la mise en place d’ou- tils intelligents d’analyse du comportement humain. Dans le cadre précis de nos travaux, nous nous sommes attachés à la question de l’estimation de pose 3D à partir d’images 2D obtenues à partir de capteurs classiques ne fournissant pas d’information de profondeurs. Ces informations de profondeurs sont actuellement indispensables pour des analyses plus précises du compor- tement humain dans le cadre de la vidéo surveillance de masse de personnes. L’approche que nous avons proposée au cours de ce stage suit une démarche classique d’apprentissage auto- matique qui consiste à apprendre un ensemble de poses obtenues à partir de données simulées. Les résultats obtenus sont prometteurs en ce sens que nous avons obte

MULTI-DOMICILIATION DANS L'INTERNET DES OBJETS

Internet des Objets est un scénario où les objets physiques qui sont munis de capteurs et/ou d'actionneurs peuvent collecter et s'échanger d'informations depuis l'environnement, ainsi d'être capable d'accéder à l'internet. Les réseaux locales dans l'internet des objets ne peuvent pas utiliser les protocoles de routage classiques de la pile TCP/IP à cause des limitations imposées des dispositifs de capteurs embarqués. RPL est un protocole de routage IPv6 à vecteur de distance pour les réseaux à basse puissance et avec perte (LLN), qui peut répondre à cette problématique. Par contre dans le protocole RPL, il n'y a généralement qu'une racine et donc qu'un routeur de bordure qui connecte aux autres réseaux. Pour cette raison, lorsque le nombre de nœuds dans le réseau augmente, cette racine risque d'être surchargée. Deuxième nouvelle problématique posée, si jamais cette racine tombe en panne, tout le réseau d'objets se retrouve déconnecté.

VERS LA PRISE EN COMPTE DES ATTAQUES DE SÉCURITÉ DANS LES COMPTEURS INTELLIGENTS DU SMART GRID

Le Smart Grid est considéré comme le réseau électrique de prochaine génération qui utilise les flux bidirectionnels de l'électricité et de l'information pour créer un réseau de distribution d'énergie automatisé largement distribué. Il a été proposé comme une solution pour la diversité croissante des sources d'électricité. Aujourd'hui, les sources d'électricité comprennent non seulement les centrales au charbon et les centrales nucléaires, mais aussi l'énergie renouvelable comme les parcs éoliens et les panneaux solaires. L'électricité est de plus en plus produite non seulement par les producteurs traditionnels comme les centrales électriques mais aussi les consommateurs traditionnels qui peuvent installer des panneaux solaires ou des turbines éoliennes sont devenues ainsi les producteurs d'électricité. Cela soulève la nécessité de transmission d’électricité dans les deux sens du producteur traditionnel au consommateur traditionnel et à l’inverse. L’i

RÉALISATION D’UN MODÈLE ÉPIDÉMIOLOGIQUE AVEC PRISE EN COMPTE DES POLITIQUES DE SANTÉ ENTRE DIFFÉRENTS PAYS

La compréhension de certains phénomènes, dits complexes, a toujours été difficile pour l’homme, soit par manque de données ou d’informations, soit par manque d’outils permettant d’appréhender leur complexité. Un de ces outils, qui monte en puissance depuis ces dernières années, est la modélisa- tion à base d’agents. Cette approche de modélisation informatique permet de représenter les phénomènes comme conséquences d’interactions entre entités élémentaires - les agents - au sein d’un environnement commun. L’une des sciences qui bénéficie le plus de cette approche est l’épidémiologie. Dans le cadre de notre stage, nous nous sommes intéressés à mise en place d’une co- ordination des politiques de santé publique entre plusieurs pays traversés par un corridor terrestre (un axe routier entre le Vietnam, le Laos, la Thaïlande et le Myanmar) afin de prévenir la diffusion de la dengue le long de ce corri- dor. Nous avons donc proposé une approche faisant un lien entre la dengue, le climat, la m