Hợp đồng lao động vô hiệu theo Pháp luật Việt Nam
Hợp
đồng lao động vô hiệu theo Pháp luật Việt Nam
Hiện
nay, Bộ Luật lao động quy định rất cụ thể về việc hợp đồng lao động vô hiệu,
đây là cơ sở để các bên xem xét khi có xảy ra tranh chấp.
Hợp
đồng lao động vô hiệu
1.
Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;
b)
Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;
c)
Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp
luật cấm;
d)
Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập
và hoạt động công đoàn của người lao động.
2.
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật
nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
3.
Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định
quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội
quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng
lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội
dung đó bị vô hiệu.
Thẩm
quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
1.
Thanh tra lao động, Toà án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
2.
Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thanh tra lao động tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu.
Xử
lý hợp đồng lao động vô hiệu
1.
Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
a)
Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập
thể hoặc theo quy định của pháp luật;
b)
Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu
để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.
2.
Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì xử lý như sau:
a)
Trong trường hợp do ký sai thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Bộ
luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động hướng dẫn các bên ký lại;
b)
Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3.
Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Nhận xét
Đăng nhận xét